CÁC CHẤT KHỬ DÙNG TRONG NHUỘM IN VẢI
Na2S2O4.2H2O
SODIUM
HYDROSULPHITESodium
dithionite / Sodium hyposulfite
1) Tính chất:
-Na2S2O4.2H2O là những tinh thể lăng trụ lấp lành như
gương, khô thì bền ngoài không khí trong vài ngày, nhưng ẩm thì nhanh chóng bị
oxy hóa thành Na2S2O3:
2Na2S2O4
= Na2S2O3
+ Na2S2O5
-Na2S2O4 khan là chất bột trắng mịn, rất cứng.
-Rất dễ tan trong nước, không tan trong rượu. Dung dịch nước
rất háo oxy.
Thương phẩm có hai loại:
-Khan nước : dạng bột màu vàng nhạt
-Ngậm hai phân tử nước: tinh thể hạt mịn, màu trắng
-Sodium hydrosulphite nếu bị vón cục là đã chuyển thành
acid natri bisulfite mất tác dụng. Khi vón cục ta cũng có thể sử dụng phần bên
trong, nên nói chung hiệu suất giãm khoãng 85%.
-Khi bảo quản cần tránh tiếp xúc với nước, khi gặp nước sẽ
bị phân hủy mạnh tạo ra H2S rất độc và khi tới điểm sẽ tự bốc cháy. Khi cháy
không dùng nước dập tắt mà phải dùng cát. Khi đó công nhân tiếp xúc với hơi H2S
phải nhanh chóng thoát ra ngoài vì khi hít một lượng tới hạn sẽ bị liệt hô hấp
dẫn đến tử vong.
-Na2S2O4 khi gặp acid vô
cơ sẽ bị phân giãi mạnh, do đó khi tồn trử tránh để chung với với các acid này.
Giới hạn chịu đựng tối đa của nó là pH=5
-Sodium dithionite có khã năng oxid hóa rất mạnh nhất là
khi gia nhiệt, vì vậy khi dùng trong nhuộm ở công đoạn giặt khử phẩm phân tán
người ta phải dùng trong môi trường kiềm (pH=10 là ổn định nhất ) để hạn chế tốc
độ phân hủy và chờ đến khoãng 75-80% mới cho sodium dithionite vào. Trong in
hoa người ta không dùng sodium dithionite trong hồ in bóc màu được,vì khi hấp ở
nhiệt độ > 100oC trong vòng 7 – 9 phút, Na2S2O4 sẽ bị phân hủy và thoát ra nên hiệu
quả bóc màu không đạt.
2)Công dụng trong nhuộm,
in:
-Dùng làm chất khử:
-Trong công đoạn giặt khử khi nhuộm phẩm phân tán
-Khi nhuộm phẩm indigo lam và một số thuốc nhuộm
hoàn nguyên khác ta dùng sodium hydrosulphite để hoàn nguyên các phẩm nhuộm này
thành chất màu tan trong nước để nhuộm lên vật liệu nhuộm.
-Dùng để bóc màu cho đa số các loại phẩm khi vật
liệu nhuộm bị lỗi , để sau đó nhuộm lại.
Na+HOCH2SO2-
RONGALITE
C
1)Tính chất:
- Được hãng hóca chất BAYER tồng hợp
(đăng ký bản quyền với tên Rongalit)
theo công thức sau:
Na2S2O4 + 2 CH2O + H2O →
NaHOCH2SO3 +
NaHOCH2SO2
Rongalit cũng được điều
chế từ tác dụng của kẽm hydrosunfit (ZnS2O4) với Formaldehyde
để tạo thành phức chất Zn(HOCH2SO2)2, với tên thương phẩm là Decroline, Decolin, hay Safolin.
- Ở dạng thương phẩm nó có dạng cục tinh thể nhỏ màu trắng trong suốt, chủ yếu dùng trong
in hoa bóc màu mà rất ít dùng để nhuộm màu vì có ý kiến cho rằng màu sắc nhuộm
không tươi bằng khi dùng với Na2S2O4, có thể
là do tác dụng của formaldehyde do Rongalit phóng thích ra.
-Hòa tan trong nước ở 20oC. Một phần bột Rongalit cần 1,2
phần nước. Ở 70oC có thể hòa tan Rongalit với lượng nước tương đương.Ở 80oC
Rongalit bắt đầu phân hủy phóng thích hydrosulfur:
6NaHSO2.CH2O + 3H2O --->
4NaHSO3 + 2HCOONa + 2H2S + HCOOH + 3CH3OH
Khi nhiệt độ nâng lên
110oC, Rongalit phân hủy hoàn toàn, phóng thích hydro nguyên tử nên có khả năng
khử mạnh nhất:
NaHSO2.CH2O ---> NaHSO2 + CH2O
NaHSO2 + H2O ----> NaHSO3
+ 2[H]
Vì vậy Rongalit pha
trong hồ in ở nhiệt độ thường không có khả năng hoàn nguyên, qua công đoạn hấp
mới có khả năng khử nên có tác dụng bóc màu. Nhưng ta nên biết rằng ở nhiệt độ
thường trong nước, rongalit vẫn bị phân hủy nhưng chậm, nên chất lượng sẽ giãm
dần.
-Rongalit rất rất có ái lực với acid, nó phân hủy trong môi
trường acid. Mức độ tối đa là pH=3.Trong môi trường kiềm nó tương đối ổn định.
-So với Na2S2O4 Rongalit ổn
định hơn nên có thể dùng làm chất khử ở nhiệt độ tương đối cao và trong phạm vi
pH tương đối thấp.
2)Công dụng
trong nhuộm,in:
-Làm chất bóc màu trong in hoa màu nền:
-Dùng in bóc màuvải màu nềnnhuộm bằng phẩm nhuộm
naphtol, hoạt tính...Dùng nhiều nhất trong bóc màu in hoa màu nền Naphtol.
Rongalit có thể pha vào hồ in bóc trắng và hồ in bóc màu phẩm nhuộm hoàn nguyên, sau khi in hồ
bóc trắng và bóc màu, vải qua công đoạn sấy khô rồi vào máy hấp ở 103oC-105oC từ
7 đến 10 phút, Rongalit sẽ bị phân hủy, phát huy năng lực khử phá hủy màu nền
nhuộm bằng phẩm Naphtol, hoạt tính, muối đồng v.v...mà không làm tổn hại đến xơ
sợi, đồng thời làm phẩm hoàn nguyên chuyển thành chất ẩn màu có tính hòa tan ngấm
vào sợi. Cuối cùng qua giặt, phẩm hoàn nguyên sẽ oxid hóa trở lại dạng đầu.
Rongalit bóc màu vải được nhuộm nền bằng phẩm Naphtol là do nó phóng thích
hydro nguyên tử có tính khử mạnh nên phá hũy nhóm tạo màu của phẩm naphtol
(nhóm gốc diazo –N=N-) , khi bị mất gốc diazo phẩm naphtol chuyển thành amin hoặc
phenol không có tính nhuộm và sẽ được loại ra khỏi vải trong quá trình giặt sau
này.
-Làm chất phòng nhuộm trong in hoa phòng nhuộm phẩm nhuộm
Anilin:
-Trong hồ in phòng trắng và in màu trong in hoa
phòng nhuộm anilin, đôi lúc cũng dùng Rongalit để thay thế cho Sodium thiosulfate
làm chất phòng nhuộm. nó có thể triệt tiêu chất oxy hoá Natri Clorat trong dung
dịch nhuộm anilin, ngăn chặn chất này oxy hóa tạo màu, nên đạt được vải in hoa
có nền đen hoa trắng hoặc hoa màu.
-Làm chất phòng trắng cho in hoa phòng nhuộm phẩm nhuộm
indigozol:
-Trong hồ in phòng trắng ngoài việc cho bột trắng
titan ra, đôi lúc còn dùng thêm một phần Rongalit để thay thế cho Sodium
thiosulfate (Na2S2O3) làm chất phòng nhuộm, vì
Rongalit là chất khử mạnh, nó có thể triệt tiêu chất oxy hóa natri nitric dùng
để oxy hóa indigo, do đó làm phẩm nhuộm không thể tạo màu được mà chuyển thành
màu trắng.
-Làm chất ngăn sự truyền dẫn màu từ naphtol sang Indigo:
-Vải nhuộm nền Naphtol AS khi in với Naphtol và
Indigo thì thường ta chọn màu nhạt và tươi cho Indigo, màu sẫm và đậm cho
Naphtol, ta bố trí lô in để in Naphtol trước sau đó mới in Indigo, nên phẩm
naphtol có thể làm nhiễm bẩn hồ in Indigo, vì vậy ta phải thêm vào hồ in Indigo
khoãng 0,2% đến 0,5% Rongalit vì Rongalit có khả năng khử nên làm mất màu
Naphtol nhiễm vào hồ in Indigo, nhưng cần thiết phải thêm Natri nitric hồ in
Indigo, cứ 0,2% Rongalit thì ta thêm 0,2% NaNO2 để phẩm Indigo không
bị tác dụng bởi Rongalit. Ta cũng có thể thay Rongalit bằng sodium sulfite vì
Na2SO3 cũng là chất khử nhưng lực khử không bằng
Rongalit, khi dùng Na2SO3 thì sử dụng NaNO2 với
tỉ lệ cứ một Sodium sulfite ta dùng phân nữa Sodium nitric.
Tuấn Tú.
Tuấn Tú.
How to play Baccarat - Wolverione
Trả lờiXóaIn the modern world of gambling, the odds 바카라 사이트 큐어 벳 of winning the big bet have become a huge issue. The odds of winning the big cash prize have been